Có những loại liên kết hóa học nào? Liên kết nào mạnh nhất, yếu nhất. Tầm quan trọng của liên kết hóa học. Đây là một trong những chủ điểm kiến thức Hóa học quan trọng nhất của chương trình trung học Phổ thông. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu vấn đề này nhé.
Liên kết hóa học là gì?
Liên kết hóa học đề cập đến sự hình thành liên kết hóa học giữa hai hoặc nhiều nguyên tử, phân tử hoặc ion để tạo thành hợp chất hóa học. Các liên kết hóa học này giúp giữ các nguyên tử và tạo thành nhiều hợp chất khác nhau.
Lực hấp dẫn giữ các thành phần khác nhau (nguyên tử, ion, độ tĩnh điện…) với nhau và ổn định chúng bằng cách mất năng lượng tổng thể được gọi là liên kết hóa học. Do đó, có thể hiểu rằng các hợp chất hóa học phụ thuộc vào độ bền của các liên kết hóa học giữa các thành phần của nó. Liên kết giữa các thành phần càng mạnh thì hợp chất tạo thành càng bền vững.
Phân loại các liên kết hóa học
1. Liên kết ion
Được hình thành giữa các nguyên tử kim loại và nguyên tử phi kim bằng cách chuyển electron. Nguyên tử kim loại hình thành các ion dương trong khi các nguyên tử phi kim tạo thành các ion âm.
Các liên kết ion tạo thành liên kết mạng ion khổng lồ. Các ion tích điện trái dấu được giữ với nhau bởi lực hút tĩnh điện mạnh trong cấu trúc mạng tinh thể khổng lồ.
Ví dụ: Natri clorua, Liti florua, Canxi oxit.
* Tính chất chung của hợp chất ion:
– Ở điều kiện thường, các hợp chất ion thường tồn tại ở dạng tinh thể, có tính bền vững, thường có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi khá cao.
– Các hợp chất ion thường tan nhiều trong nước. Khi nóng chảy hoặc khi hòa tan trong nước có khả năng dẫn điện.
2. Liên kết cộng hóa trị
Được hình thành giữa các nguyên tử phi kim bằng cách chia sẻ các electron.
Một phân tử đơn giản được tạo thành từ một vài nguyên tử liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị mạnh trong phân tử.
Lực hấp dẫn liên phân tử yếu tồn tại giữa các phân tử.
Khi một chất có cấu trúc phân tử đơn giản bị nóng chảy hoặc đun sôi, năng lượng nhiệt vượt qua lực hút liên phân tử yếu giữa các phân tử đơn giản. Lưu ý: Các liên kết cộng hóa trị không bị phá vỡ.
Ví dụ: Khí hydro, khí oxy, khí hydro clorua.
* Đặc điểm của hợp chất cộng hóa trị
- Các phân tử chỉ có liên kết cộng hóa trị có thể tồn tại ở thể rắn, lỏng hoặc khí.
- Các chất có cực tan nhiều trong dung môi có cực. Phần lớn các chất không cực tan trong dung môi không cực.
- Các chất chỉ chứa liên kết cộng hóa trị không cực không dẫn điện ở mọi trạng thái.
3. Liên kết hydro
So với liên kết ion và cộng hóa trị, liên kết Hydro là dạng liên kết hóa học yếu hơn. Nó là một loại liên kết cộng hóa trị phân cực giữa oxy và hydro, trong đó hydro phát triển một phần điện tích dương.
Liên kết hydro là một lực liên phân tử (IMF) tạo thành một loại lực hút lưỡng cực-lưỡng cực đặc biệt khi một nguyên tử hydro liên kết với một nguyên tử có độ âm điện mạnh tồn tại trong vùng lân cận của một nguyên tử âm điện khác với một cặp electron duy nhất.
Nước là một ví dụ đặc trưng về liên kết hydro. Lưu ý rằng mỗi phân tử nước có khả năng hình thành bốn liên kết hydro với các phân tử nước xung quanh: hai liên kết với nguyên tử hydro và hai liên kết với nguyên tử oxy
4. Liên kết kim loại
Được hình thành giữa các nguyên tử kim loại trong đó mỗi nguyên tử kim loại mất electron để trở thành các ion dương.
Các electron được định vị đi vào khoảng trống giữa các ion dương. Kim loại có cấu trúc kim loại khổng lồ bao gồm một mạng các ion dương trong một biển các electron được định vị.
5. Liên kết cộng hóa trị đa cực
Liên kết cộng hóa trị có thể có bản chất là phân cực hoặc không phân cực. Trong liên kết hóa học cộng hóa trị có cực, các electron được chia sẻ không bằng nhau vì nguyên tử có độ âm điện lớn hơn kéo cặp electron lại gần chính nó hơn và ra khỏi nguyên tử có độ âm điện nhỏ hơn.
Trên đây là 4 loại liên kết hóa học phổ biến nhất mà các bạn cần nắm vững nha. Mong rằng những chia sẻ này đến từ Thư viện khoa học sẽ hỗ trợ bạn nhiều hơn khi học tập bộ môn Hóa học.
Cảm ơn bạn và chúc các bạn học tốt.
Bình luận mới nhất: