Một trong những liên kết hóa học cơ bản nhất là liên kết cộng hóa trị, liên kết còn lại là liên kết ion. Trong bài viết này mình sẽ giới thiệu những kiến thức cơ bản về liên kết phân tử này.
Liên kết cộng hóa trị là gì?
Liên kết cộng hóa trị là liên kết giữa hai nguyên tử hoặc ion trong đó các cặp electron được chia sẻ với nhau. Liên kết cộng hóa trị cũng có thể được gọi là liên kết phân tử. Liên kết cộng hóa trị hình thành giữa hai nguyên tử phi kim có giá trị độ âm điện tương tự hoặc tương đối gần nhau.
Loại liên kết này cũng có thể được tìm thấy nhiều trong hóa học, chẳng hạn như các gốc và đại phân tử. Thuật ngữ “liên kết cộng hóa trị” lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1939, mặc dù Irving Langmuir đã đưa ra thuật ngữ “cộng hóa trị” vào năm 1919 để mô tả số lượng cặp electron được chia sẻ bởi các nguyên tử lân cận.
Khi so sánh với liên kết ion, các hợp chất cộng hóa trị thường có nhiệt độ nóng chảy và sôi thấp hơn và ít hòa tan trong nước. Các hợp chất cộng hóa trị có thể ở trạng thái khí, lỏng hoặc rắn và không dẫn điện hoặc nhiệt tốt. Một cặp electron được chia sẻ giữa hai nguyên tử được gọi là cặp liên kết. Một cặp electron không được chia sẻ giữa hai nguyên tử được gọi là cặp đơn độc.
Tính chất của liên kết cộng hóa trị
- Liên kết cộng hóa trị không dẫn đến sự hình thành các electron mới. Mối liên kết chỉ trao đổi electron với nhau.
- Chúng là những liên kết hóa học rất mạnh tồn tại giữa các nguyên tử.
- Một liên kết cộng hóa trị thường chứa năng lượng khoảng 80 kilocalories / mol (kcal / mol).
- Liên kết cộng hóa trị hiếm khi bị phá vỡ một cách tự nhiên sau khi nó được hình thành.
- Hầu hết các hợp chất có liên kết cộng hóa trị có điểm nóng chảy và điểm sôi tương đối thấp.
- Các hợp chất có liên kết cộng hóa trị thường có entanpi hóa hơi và nhiệt hạch thấp hơn.
- Các hợp chất được tạo thành bằng liên kết cộng hóa trị không dẫn điện do thiếu các điện tử tự do.
- Các hợp chất cộng hóa trị không tan trong nước.
Quy tắc bát tử là gì?
Quy tắc bát tử là tất cả các nguyên tử trong một phân tử có electron hóa trị 8 hoặc bằng cách chia sẻ, mất hoặc sau khi được electron để được giá trị 8. Đối với liên kết phân tử, các nguyên tử có xu hướng chia sẻ các electron của chúng với nhau để thỏa mãn quy tắc Octet. Nó đòi hỏi 8 electron vì đó là lượng electron cần thiết để lấp đầy một cấu hình electron lớp s hoặc p.
Các loại liên kết cộng hóa trị
Có 5 loại liên kết cộng hóa trị và mình sẽ giới thiệu lần lượt từng loại kèm theo đó là ví dụ minh họa.
Liên kết đơn phân tử
Một liên kết đơn là khi 2 phân tử đều chia sẽ 1 cặp electron duy nhất. Mặc dù dạng liên kết này yếu hơn và có mật độ nhỏ hơn liên kết đôi và liên kết ba, nhưng nó ổn định nhất vì nó có mức độ phản ứng thấp hơn đồng nghĩa với việc ít bị ảnh hưởng hơn khi mất electron trước các nguyên tử muốn đánh cắp electron.
Ví dụ: Liên kết phân tử giữa nguyên tử H2 và Cl2 sẽ tạo thành axit HCl.
Liên kết đôi phân tử
Liên kết đôi là khi hai nguyên tử chia sẻ hai cặp electron với nhau. Nó được mô tả bởi hai đường ngang giữa hai nguyên tử trong một phân tử. Loại liên kết này mạnh hơn nhiều so với liên kết đơn, nhưng kém ổn định hơn.
Ví dụ 2: Khí CO2
Carbon dioxide có tổng cộng 1 nguyên tử Carbon và 2 nguyên tử Oxy. Mỗi nguyên tử Oxy có 6 electron hóa trị trong khi nguyên tử Carbon chỉ có 4 electron hóa trị. Để đáp ứng Quy tắc Octet, Carbon cần thêm 4 electron hóa trị. Vì mỗi nguyên tử Oxy có 3 cặp electron đơn độc, mỗi cặp có thể chia sẻ 1 cặp electron với Carbon.
Liên kết 3 phân tử
Liên kết ba là khi ba cặp electron được chia sẻ giữa hai nguyên tử trong một phân tử. Nó là loại kém ổn định nhất trong các loại liên kết cộng hóa trị.
Ví dụ: C2H2
Acetylene có tổng cộng 2 nguyên tử Carbon và 2 nguyên tử hidro. Mỗi nguyên tử hidro có 1 electron hóa trị trong khi mỗi nguyên tử Carbon có 4 electron hóa trị. Mỗi Carbon cần thêm 4 electron và mỗi hidro cần thêm 1 electron. Hidro chia sẻ electron duy nhất của nó với Carbon để có được vỏ hóa trị đầy đủ. Bây giờ Carbon có 5 electron.
Bởi vì mỗi nguyên tử Carbon có 5 electron – 1 liên kết đơn và 3 electron chưa ghép cặp – hai Carbons có thể chia sẻ các electron chưa ghép cặp của chúng, tạo thành liên kết ba.
Liên kết hóa trị có cực
Một liên kết cộng hóa trị có cực được tạo ra khi các electron dùng chung giữa các nguyên tử không được chia sẻ như nhau. Điều này xảy ra khi một nguyên tử có độ âm điện cao hơn nguyên tử mà nó đang chia sẻ.
Nguyên tử có độ âm điện cao hơn sẽ có lực hút mạnh hơn đối với các điện tử. Do đó, các electron được chia sẻ sẽ ở gần nguyên tử hơn với độ âm điện cao hơn, khiến nó được chia sẻ không đồng đều.
Một liên kết cộng phân tử có cực sẽ dẫn đến phân tử nghiên về phía chứa nguyên tử có độ âm điện thấp hơn và phía hơi âm chứa nguyên tử có độ âm điện cao hơn vì các electron dùng chung sẽ bị dịch chuyển về phía nguyên tử độ âm điện càng cao.
Kết quả của liên kết cộng hóa trị có cực, hợp chất cộng hóa trị hình thành sẽ có một thế tĩnh điện.
Một ví dụ về các phân tử hình thành liên kết yếu với nhau là kết quả của thế tĩnh điện không cân bằng là liên kết hidro, trong đó một nguyên tử hydro sẽ tương tác với một nguyên tử hidro, flo hoặc nguyên tử oxy từ một phân tử hoặc nhóm hóa học khác.
Liên kết hóa trị không cực
Một liên kết hóa trị không cực được tạo ra khi các nguyên tử chia sẻ các electron bằng nhau. Điều này thường xảy ra khi hai nguyên tử có lực tương tự hoặc cùng điện tử. Các giá trị của lực điện tử của chúng càng gần, sức hút càng mạnh.
Điều này xảy ra trong các phân tử khí, còn được gọi là các yếu tố diatomic. Liên kết phân tử không cực có khái niệm tương tự như liên kết phân tử có cực. Nguyên tử có độ âm điện cao hơn sẽ hút electron khỏi hạt yếu hơn.
Điểm khác nhau giữa liên kết ion và liên kết cộng hóa trị
Liên kết cộng hóa trị và liên kết ion đều là liên kết nguyên tử. Các liên kết này khác nhau về tính chất và cấu trúc. Liên kết cộng hóa trị bao gồm các cặp electron do hai nguyên tử liên kết chúng theo một hướng cố định. Trong khi một liên kết giữa hai ion được gọi là liên kết ion.
Liên kết cộng hóa trị | Liên kết ion |
Được hình thành giữa hai phi kim loại có độ âm điện giống nhau. | Được hình thành giữa 1 nguyên tố kim loại và 1 nguyên tố phi kim |
Có hình dạng xác định. | Không có hình dạng cố định. |
Điểm nóng chảy và điểm sôi thấp | Điểm nóng chảy và điểm sôi cao |
Độ phân cực thấp và dễ cháy. | Độ phân cực cao và khó cháy. |
Trạng thái lỏng hoặc khí ở nhiệt độ phòng | Trạng thái rắn ở nhiệt độ phòng |
Ví dụ: Mêtan, axit clohydric | Ví dụ: Natri clorua, Axit sunfuric |
Bài tập ví dụ liên kết cộng hóa trị
Bài tập 1: Hợp chất nào sau đây chứa cả liên kết cộng hóa trị có cực và không phân cực?
a. NH4Br
b. H2O2
c. CH4
d. HF
Đáp án: Câu b
H2O2 có độ âm điện giữa O và nguyên tử H là 1,4, liên kết O – H có cực.
Hiệu số độ âm điện giữa liên kết O và O bằng 0 nên liên kết O – O là không phân cực.
Bài tập 2: Hợp chất nào sau đây vừa chứa liên kết cộng hoá trị vừa chứa liên kết ion?
a. NaOH
b. NaBr
c. NaNC
d. NaCN
Đáp án: câu c
Liên kết cộng hóa trị giữa nguyên tử N và C và liên kết ion giữa ion Na + và – NC.
Với những kiến thức trên, mong rằng các bạn sẽ hiểu rõ hơn về các loại liên kết cộng hóa trị.
Bình luận mới nhất: