Để làm một bài văn nghị luận hay, đầy đủ ý và đạt điểm cao trong các kỳ thi kiểm tra, chuyển cấp thì việc phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận là việc mà các bạn học sinh không được xem nhẹ. Trong bài học này chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn cách lập dàn ý về một đoạn thơ hay đoạn văn cần nghị luận một cách chi tiết nhất.
Lập dàn ý có tác dụng gì?
Lập dàn ý bài văn nghị luận là việc chọn lọc, sắp xếp và triển khai hệ thống các luận điểm, luận cứ (nội dung cơ bản) theo bố cục ba phần của văn bản.
Lập dàn ý trước khi viết bài văn hoàn chỉnh sẽ giúp:
- Giúp người viết nắm một cách bao quát những nội dung chủ yếu, những luận điểm, luận cứ cần triển khai, phạm vi và mức độ nghị luận,… nhờ đó để viết bài đúng trọng tâm, tránh lạc đề hoặc lặp ý.
- Tránh được việc bỏ sót hoặc triển khai ý không cân xứng.
- Có dàn ý người viết sẽ biết phân bổ thời gian làm bài hợp lí, để không bị thiếu thời gian
Các bước phân tích đề văn nghị luận
Phân tích đề khi làm 1 bài nghị luận văn học nào thì các bạn cần tuân thủ theo 3 bước dưới đây gồm:
Xác định vấn đề nghị luận
Với dạng đề nghị luận về một tác phẩm, đoạn thơ, bài thơ thì đề bài thường không gợi ý bất vấn đề nghị luận nào. Vì vậy chúng ta cần chủ động tìm hiểu 2 vấn đề chính gồm:
- Đoạn thơ có nội dung chính là gì?
- Các biện pháp nghệ thuật, biện pháp tu từ được thể hiện trong đoạn thơ đó.
⇒ Nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ và giá trị nghệ thuật mà bài thơ mang lại cho người đọc.
Lựa chọn thao tác lập luận
Có thể áp dụng một trong 6 thao tác lập luận gồm: Phân tích, giải thích, chứng minh, bình luận, so sánh và bác bỏ. Tuy nhiên, chúng ta chỉ áp dụng một thao tác lập luận chính và dùng các thao tác lập luận khác để bổ sung thêm ý.
Tìm hiểu phạm vi dẫn chứng
Cần xác định được phạm vi dẫn chứng cụ thể mà đề đưa ra. Ví dụ như phân tích 4 câu thơ đầu trong bài “Thu Điếu” thì các bạn chỉ cần tập trung vào 4 câu thơ trên và không cần dẫn chứng các câu thơ khác.
Chi tiết cách lập dàn ý cho bài văn nghị luận
1) Phần mở bài
Thường có 2 cách mở bài trong bài văn nghị luận về đoạn trích, bài thơ, đoạn thơ là mở bài trực tiếp và gián tiếp.
Mở bài trực tiếp:
- Có thể dẫn dắt trực tiếp đến vấn đề cần nghị luận.
- Nêu rõ vấn đề cần nghị luận và giới hạn vấn đề.
Mở bài gián tiếp:
- Thông qua một hình ảnh, nhân vật, sự việc có liên quan để giới thiệu vấn đề chính cần nghị luận.
2) Phần thân bài
Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác, vị trí đoạn thơ, bài thơ…
Phân tích cụ thể từng, câu thơ, khổ thơ, đoạn thơ…
- Phân tích theo bố cục của bài hay từng câu
- Phân tích theo hình tượng hoặc nội dung xuyên suốt bài thơ.
Nhận xét chung: Nêu những nét đặc sắc nghệ thuật của đoạn thơ như các hình ảnh giàu ý nghĩa, biểu tượng, cấu trúc, nhịp điệu…
3) Phần kết bài
- Khái quát về ý nghĩa, giá trị của đoạn thơ, bài thơ.
- Mở rộng vấn đề, nhận xét, đánh giá của người viết.
Bài tập minh họa cách lập dàn ý cho văn nghị luận
Đề bài 1: Cảm nhận của Anh/ Chị về 13 câu thơ trong bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu
Tôi muốn tắt nắng đi
Cho màu đừng nhạt mất;
Tôi muốn buộc gió lại
Cho hương đừng bay đi.
Của ong bướm này đây tuần trăng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất;
Của yến anh này đây khúc tình si.
Và này đây ánh sáng chớp hàng mi;
Mỗi sáng sớm, thần vui hằng gõ cửa;
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần;
Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa:
Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân.
— Hướng dẫn cách lập dàn ý —
Như mẫu dàn ý mà chupmanhinh.net đã hướng dẫn ở phần trên, các bạn hãy dựa theo trình tự này để lập dàn ý cho đoạn thơ vội vàng.
1. Phân tích đề bài
Những vấn đề cần nghị luận gồm:
- Nội dung: Là tình yêu nồng nàn, đắm say, quan niệm nhân sinh, quan niệm thẩm mỹ.
- Nghệ thuật: Kết hợp yếu tố truyền thống và yếu tố hiện đại.
- Những thao tác lập luận: Phân tích, chứng minh và lập luận.
- Phạm vi dẫn chứng: gồm 13 câu thơ đầu bài vội vàng.
2. Cách lập dàn ý chi tiết “Cảm nhận 13 câu thơ đầu bài tho Vội Vàng của Xuân Diệu”
2.1. Mở bài
Xuân Diệu được coi là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới: là tiếng nói của một tâm hồn ham sống, yêu đời tha thiết, rạo rực mê say với cách thể hiện sáng tạo, đột phá và mạnh mẽ.
Vội vàng là tác phẩm tiêu biểu nhất thể hiện phong cách thơ hiện đại của Xuân Diệu, được in trong tập Thơ Thơ.
Tình yêu nồng nàn say đắm của nhà thơ với thiên nhiên và quan điểm nhân sinh tích cực, quan niệm thẩm mỹ mới lạ, hiện đại, phá cách.
2.2. Thân bài
Luận điểm 1 (4 câu thơ đầu): với nội dung chính là tác giả muốn can thiệp vào quy luật bất biến của thiên nhiên, đây là điều mà không ai có thể làm được. Thể hiện một khát vọng phi thường, mãnh liệt.
- Khát vọng phi thường: như “tắt nắng, buộc gió” => can thiệp vào quy luật tự nhiên.
- Khát vọng mãnh liệt: “tôi muốn” sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ muốn nhấn mạnh ước muốn cháy bỏng, mãnh liệt.
- Mục đích: “màu, hương” tác giả muốn níu giữ thời gian, nâng niu những hương sắc của cuộc đời.
⇒ Giọng thơ sôi nổi gấp gáp thể hiện một khát vọng cháy bỏng mãnh liệt.
Luận điểm 2 (5 câu thơ tiếp theo): Tình yêu tha thiết của thi nhân với bức tranh mùa xuân tươi đẹp.
Hình ảnh diễn tả: ong, bướm, hoa, lá, chim…
Đây là những hình ảnh quen thuộc của thiên nhiên mà ta bắt gặp mỗi ngày, là hình ảnh quen thuộc trong thơ xưa.
Tác giả lại thể hiện hình ảnh trên một cách mới mẻ, độc đáo như có cặp có đôi, giao thoa thắm thiết…
– Biện pháp tu từ:
- Liệt kê: gợi tả cảnh vật đâu đâu cũng lên sắc, bén hương.
- Điệp ngữ: “này, đây” muốn khẳng định cuộc sống trần gian là thiên đường.
- Biện pháp nhân hóa: “ong bướm tuần trăng mật” cảnh vật hiện lên sống động, có hồn.
⇒ Giọng thơ sôi nổi, dạt dào vừa gợi hơi thể gấp gáp của cuộc sống trần gian vừa thể hiện nhịp điệu trái tim trai trẻ yêu cuộc sống.
Luận điểm 3: Quan điểm nhân sinh tích cực, quan niệm thẩm mỹ mới mẻ, hiện đại và tâm trạng của thi nhân.
- Quan niệm nhân sinh “ thần vui” – biện pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ.
- Khẳng định mỗi sớm mai thức dậy luôn có niềm vui chờ đón.
- Nhấn mạnh và khẳng định được sống giữa trần gian là niềm vui, niềm hạnh phúc bất tận.
- Quan niệm thẩm mỹ: “ tháng giêng ngon như một cặp môi gần”
- Sử dụng biện pháp hoán dụ, so sánh vẻ đẹp của con người là chuẩn mực cho mọi vẻ đẹp của nhân gian.
- Tâm trạng: “ tôi sung sướng. nhưng vội vàng một nửa”
- Tâm trạng sung sướng say sưa tận hưởng phong cảnh mùa xuân nhưng cũng ngậm ngùi, luyến tiếc vì thời gian trôi nhanh và tuổi xuân ngày càng ít lại.
Luận điểm 4: Nhận xét và đánh giá chung về đoạn thơ.
- Đoạn thơ làm khơi mạch cảm xúc, chi phối giọng điệu cả bài thơ.
- Lòng ham sống, khát khao giao cảm với đời và quan niệm sống tích cực, đậm tính nhân sinh.
- Sáng tạo nghệ thuật mới mẻ, độc đáo.
2.3. Kết bài
Qua đoạn thơ trên ta hiệu được quan niệm sống vội vàng của Xuân Diệu không phải là sống gấp, chỉ biết hưởng thụ. Đó là một quan niệm sống tích cực, mới mẻ, đậm tính nhân văn mà nhà thơ muốn gửi đến người đọc: Hãy biết trân trọng, tận hưởng từng khoảnh khắc thời gian, hãy sống sôi nổi, mãnh liệt hết mình, đặc biệt là những tháng năm tuổi xuân.
Đề bài 2: Sách là người bạn lớn của con người
— Hướng dẫn cách lập dàn ý —
1. Tìm hiểu đề
- Vấn đề nghị luận: vai trò của sách đối với con người
- Đối tượng phạm vi: phân tích, chứng minh sách là người bạn lớn của con người
- Khuynh hướng: là khẳng định vai trò to ớn
- Đề bài yêu cầu người viết khẳng định vai trò to lớn của sách, phê phán thái độ coi thường sách
2. Lập dàn ý
2.1. Mở bài: giới thiệu vấn đề vai trò to lớn của sách với cuộc sống con người
2.2. Thân bài
– Sách đưa ta du lịch qua biển lớn tri tức loài người
- Về thế giới con người
- Về lịch sử thực tại, tương lai
– Sách văn học mở đường đưa ta vào thế giới tâm hồn
- Con người được thư giãn khi đọc sách
- Được bước chân vào xứ sở của cái đẹp
- Học lời hay ý đẹp để giao tiếp, ứng xử
– Dẫn chứng
2.3. Kết bài
– Phải yêu sách
– Hãy rèn luyện thói quen đọc sách mỗi ngày.
Như vậy, Thư viện khoa học đã gửi tới bài nội dung kiến thức về cách lập dàn ý bài văn thuyết minh chi tiết nhất. Các bạn cố gắng áp dụng các bước này để lập dàn ý và viết một bài văn hoàn chỉnh và chất lượng nhé.
Bình luận mới nhất: